Thuế khoán hay còn gọi là thuế trọn gói, thuế theo đầu người là một loại thuế có giá trị cố định đánh vào tất cả các cá nhân. Hộ, cá nhân kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế khoán. Mức thuế khoán phải nộp sẽ được căn cứ theo doanh thu hàng năm của hộ, cá nhân kinh doanh đó. Ngoài những bài viết đã chia sẻ về hướng dẫn lập tờ khai thuế GTGT trên phần mềm HTKK, về mẫu biên bản thay thế hóa đơn điện tử, nội dung bài viết này sẽ gửi đến quý bạn đọc quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

1. Nguyên tắc áp dụng

Cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Cá nhân nộp thuế khoán có mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống thì cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế TNCN của năm.

Cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.

Nếu cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp căn cứ theo số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.

Đối với cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

Cá nhân là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân là đối tượng cư trú.

2. Căn cứ tính thuế

2.1. Doanh thu tính thuế

– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu đã gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Nếu cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

– Khi cá nhân không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2.2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề là tỷ lệ thuế trên doanh thu.

– Các ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tham khảo tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Kê khai thuế môn bài qua mạng bằng phần mềm HTKK 

Cách tính thuế bảo vệ môi trường chuẩn nhất khi kê khai thuế

2.3. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.

Cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.

Doanh thu theo hóa đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC.